Giống cải củ địa phương, giống mới, nhập khẩu như: cải củ Hà Nội BM, Bạch Tuyết, cải củ Thái Bình BM131, cải củ Lệ Chi, VA 2014, TN 04, PN-02, giống F1 TN 48, giống F1 TN 45, giống F1 485, Song jeong ...
I. Nguyên tắc chung Để tạo nguồn thực phẩm không chỉ an toàn mà còn có giá trị dinh dưỡng cao, cây trồng hữu cơ cần được sinh trưởng và phát triển trong một hệ thống canh tác ở đó không có sự tác động bởi hóa chất, hệ sinh thái đồng ruộng được điều hòa ổn định, các vòng dinh dưỡng trong sản xuất được khép kín tối đa nhằm tạo dựng độ màu mỡ phì nhiêu của đất đai một cách bền vững. Sản xuất hữu cơ không chỉ bảo đảm môi trường sản xuất không bị ô nhiễm từ bên ngoài mà còn có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và không gây ô nhiễm tới môi trường xung quanh. Vì vậy, sản xuất cải củ hữu cơ yêu cầu: - Vùng sản xuất phải nằm trong vùng đủ điều kiện sản xuất rau an toàn, không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố gây ô nhiễm sản phẩm như: mùi, khói, bụi, chất thải, hóa chất độc hại từ hoạt động giao thông vận tải, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề, sinh hoạt khu dân cư, bệnh viện, khu chăn nuôi, cơ sở giết mổ, nghĩa trang. - Phải có vùng đệm hoặc trồng cây rào chắn để tránh nguy cơ tiềm ẩn của việc phun thuốc bảo vệ thực vật hoặc các nguồn nhiễm bẩn từ bên ngoài. - Sử dụng nguồn nước đạt tiêu chuẩn theo quy định. - Sử dụng phân hữu cơ ủ hoai mục (phân được ủ nóng với nhiệt độ đống ủ 60-700C trong thời gian ủ trên 3 tháng); không sử dụng phân tươi, phân ủ từ rác thải đô thị, rác thải sinh hoạt; không sử dụng trực tiếp các sản phẩm từ hầm bioga (nước và chất lắng); không sử dụng các loại phân hóa học - Không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hóa học, chất kích thích sinh trưởng và thuốc trừ cỏ. - Không sử dụng giống biến đổi gen. II. Kỹ thuật sản xuất 1. Thời vụ Vụ sớm: Gieo tháng 7 - 8; Chính vụ: Gieo cuối tháng 8 đến đầu tháng 9; Vụ muộn: Gieo tháng 10 - 11. 2. Giống Sử dụng các giống chất lượng cao, có nguồn gốc rõ ràng, được cung ứng từ các cơ sở có uy tín. Giống cải củđịa phương, giống mới, nhập khẩu như: cải củ Hà Nội BM, Bạch Tuyết, cải củ Thái Bình BM131, cải củ Lệ Chi, VA 2014, TN 04, PN-02, giống F1 TN 48, giống F1 TN 45, giống F1 485, Song jeong ... Lượng giống: 360 - 430 gram/sào (khoảng 10 - 12 kg/ha). 3. Làm đất Đất trồng phải đảm bảo đủ điều kiện cho sản xuất theo quy định. Lên luống cao trên 30 cm, khoảng cách luống rộng 1,4 m (rãnh đến rãnh), mặt luống rộng tối thiểu 40 cm, dễ thoát nước. Sau 2 – 3 lứa cho nước ngập luống khoảng 10 ngày và sử dụng máy xới mini làm đất trên mặt luống. Sử dụng vòm che nilon theo luống để tránh điều kiện bất lợi và tạo môi trường không thuận lợi cho sinh vật gây hại. 4. Gieo trồng Để thuận lợi cho chăm sóc nên rạch thành hàng dọc trên mặt luống để gieo hạt cho thẳng hàng, khoảng cách hàng cách hàng từ 25 - 30cm. Gieo hạt nhiều lượt để hạt phân bố đều (khi gieo nên trộn hạt với đất bột), không để hạt giống tiếp xúc với phân bón. Nên sử dụng máy gieo hạt và công cụ gieo hạt thủ công giúp đảm bảo mật độ, giảm chi phí. Gieo hạt xong cào nhẹ hoặc dùng tay xoa nhẹ, đều trên mặt luống và phủ một lớp rơm rạ, trấu mỏng trên mặt luống, sau đó dùng ô doa tưới nước đủ ẩm; sau khi trồng mỗi ngày tưới đẫm một lần, sau đó 2 - 3 ngày tưới một lần. Tỉa bỏ cây xấu khi cây khi được 2 - 3 lá thật. 5. Bón phân - Liều lượng bón: có thể lựa chọn các loại phân hữu cơ và liều lượng bón Bột đậu tương (hoặc khô dầu đậu tương) 30 - 40 kg/sào (800-1.100 kg/ha) và ngô bột 10 - 15 kg/sào (300 - 450 kg/ha). Hoặc phân hữu cơ nguồn gốc động vật xử lý nhiệt (như Fertiplus, Melgert, Nature,...): 20 - 40 kg/sào (550 - 800kg/ha) và ngô bột 10 - 15 kg/sào (300 - 450 kg/ha). Hoặc phân chuồng ủ hoai mục 500 - 600 kg/sào (15.000 – 17.000 kg/ha) và ngô bột 10 - 15 kg/sào (300 - 450 kg/ha). Tùy theo cây trồng và lượng bón vụ trước để tăng hoặc giảm lượng đậu tương. - Phương pháp bón: Bột đậu tương (hoặc khô dầu đậu tương), phân hữu cơ nguồn gốc động vật xử lý nhiệt và ngô bột bón lót 100% khi làm đất (lưu ý không bón trực tiếp vào cây). Phân chuồng ủ hoai mục: Bón làm 2 đợt, đợt 1 bón lót 70%, đợt 2 bón thúc lượng còn lại khi cây bắt đầu phân cành. Tùy theo tình trạng của cây trồng, điều kiện đất đai mà có thể bổ sung dinh dưỡng cho cây bằng cách ngâm phân hữu cơ ủ hoai mục với nước hoặc chắt dịch ngâm hòa loãng với nước để tưới bổ sung cho cây. Luân canh với cây đậu tương để cải tạo đất, khi thu hoạch đậu tương tiến hành cày vùi toàn bộ với nơi thuận lợi nguồn nước hoặc ủ với nơi không thuận lợi nguồn nước. 6. Tưới nước và chăm sóc Sử dụng nguồn nước đảm bảo tiêu chuẩn theo đúng qui định; tưới nước đủ ẩm từ sau khi trồng đến khi thu hoạch; tiêu nước kịp thời khi ngập úng. Áp dụng biện pháp tưới rãnh hoặc tưới phun. Vun xới, tỉa cây: Cây cải củ là cây có thời gian sinh trưởng ngắn ngày, vì vậy chỉ cần tỉa cây và vun xới 2 lần: Lần 1: Khi cây có 3 - 4 lá thật, nhặt cỏ, tỉa bỏ cây xấu và xới nhẹ. Lần 2: Khi bắt đầu phình củ, tỉa định cây để khoảng cách cây cách cây từ 6-8cm và kết họp với vun cao. Làm cỏ cần kết hợp cắt tỉa lá già, loại bỏ cây bệnh, lá bệnh tạo cho ruộng rau thông thoáng, hạn chế sâu bệnh. 7. Phòng trừ sâu bệnh Các đối tượng sâu bệnh hại chính: sâu khoang, sâu xanh bướm trắng, sâu tơ, bọ nhảy, rệp, bệnh thối nhũn, bệnh lở cổ rễ. a) Biện pháp canh tác thủ công: Ngâm nước ngập luống khoảng 10 ngày để hạn chếbọ nhảy và sâu bệnh trong đất. Sử dụng phân chuồng hoai mục ủ phối trộn cùng chế phẩm nấm Trichoderma để bón nhằm hạn chế nấm bệnh gây hại. Trồng xen hai đến nhiều loại rau, luân canh với các loại rau khác họ trên cùng diện tích đất trồng. Vệ sinh đồng ruộng, dọn sạch cỏ dại, tàn dư cây trồng, ngắt bỏ lá bị bệnh hại, ngắt ổ trứng, bắt giết sâu non; sử dụng các chế phẩm sinh học EMINA, BIOEM, EM,... để ủ hoặc nuôi giun để xử lý. Tạo môi trường thuận lợi cho thiên địch phát triển, dẫn dụ hoặc xua đuổi côn trùng gây hại như: trồng các loài hoa cúc, hướng dương, soi nhái,sen cạn, ba lá, linh lăng,húng, bạc hà, hành, tỏi, xả, gừng,...trồng xen vào các luống rau hoặc đầu luống rau. Bẫy chua ngọt trừ trưởng thành sâu khoang: Cách làm bẫy: 4 phần mật (đường), 4 phần dấm, 1 phần rượu, 1 phần nước, 1 gói Regent 800WG (1gr) khuấy kỹ. Chứa vào xô nhựa, can nhựa đậy kín, sau 3-4 ngày bốc mùi chua ngọt thì đem ra sử dụng. Vật liệu đựng bẫy: làm bằng hộp nhựa, chai nhựa (đường kính, chiều cao, thể tích phù hợp thực tế) trên thành hộp đục các lỗ tròn có đường kính 2-3cm. Sử dụng: 0,1-0,15 lít/hộp, 3-5 bẫy/sào hoặc có thể sử dụng bùi nhùi bằng rơm nhúng bả sau đó cắm trên ruộng. Bẫy pheromone trừ trưởng thành sâu tơ: Cách làm bẫy: làm bằng bát nhựa chứa nước xà phòng có đường kính 18 - 22cm, dùng dây thép tạo thành quang treo bẫy. Mồi pheromone được treo trên miệng bát nhựa, vị trí cách mặt nước xà phòng 3-4cm; cần bổ sung nước xà phòng thường xuyên. Sử dụng bẫy dính màu vàng để thu hút trưởng thành có cánh như bọ nhảy, rệp. Cách làm và sử dụng bẫy: dùng một mặt phẳng màu vàng có kích thước 50x30cm, quét chất bám dính (dầu dính côn trùng hoặc nhựa thông,…) lên hai mặt. Treo bẫy vào cọc sau đó cắm trên ruộng rau với khoảng cách 10 mét 1 bẫy và cách mặt luống từ 15 - 20cm. Thời gian thay bẫy hoặc quét thêm chất bám dính tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết, mật độ sâu đã dính vào bẫy, trung bình 3 - 5 ngày quét thêm chất bám dính, 20 ngày thay bẫy mới. Khuyến khích sử dụng các chế phẩm tự nhiên từ gừng, tỏi, giềng (Vật liệu gồm: gừng, tỏi, giềng, đường đỏ; cách làm: thái mỏng gừng, tỏi và để riêng từng lọ, cho rượu trắng vào từng lọ theo tỷ lệ 1 kg vật liệu/1 lít rượu; sau 12 giờ thêm vào một lượng đường đỏ theo tỷ lệ (1:0,3) 1 kg vật liệu ban đầu /0,3 kg đường, trộn đều, đậy kín bằng giấy bản để 5 ngày. Sau 5 ngày, tiếp tục thêm một lượng rượu trắng theo tỷ lệ 1 kg vật liệu ban đầu/5 lít rượu (1:5) để 15 ngày, tách riêng phần chất lỏng và bã; giữ phần chất lỏng trong lọ kín để ở nơi bóng mát, làm vật liệu nguyên chất pha loãng dùng dần: 1 chén rượu gừng + 1 chén rượu tỏi + 8 lít nước). b) Biện pháp sử dụng thuốc BVTV: Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sớm bệnh, điều tra phát dục sâu hại, dự tính thời gian trưởng thành, sâu non rộ; dự báo mức độ bệnh hại để hướng dẫn phòng trừ đúng thời điểm; sử dụng thuốc BVTV sinh học, thảo mộc có thời gian cách ly ngắn khi mật độ sâu, tỷ lệ bệnh cao, không thể khống chế bằng biện pháp thủ công. Cụ thể như sau: Xử lý các loại thuốc khi mật độ: sâu tơ giai đoạn cây con: >20 con/m2, giai đoạn cây lớn: >30 con/m2; sâu khoang: > 5 con/m2; sâu xanh bướm trắng: > 6 con/m2, bọ nhảy: >20 con/m2; rệp > 30% số cây; khi tỷ lệ bênh thối nhũn, lở cổ rễ: > 10% số cây. Bọ nhảy, rệp: Xử lý bằng các hoạt chất như Matrine (Sokupi 0.36AS, Sakumec 0.36EC, 0.5EC,.....). Sâu xanh bướm trắng, sâu khoang, sâu tơ: xử lý bằng các hoạt chấtBacillus thuringiensis (Delfin WG, An huy WP, Biocin 16 WP, 8000 SC, Comazol WP), Matrine (Sokupi 0.36AS, Agri-one 1SL, Aphophis 5EC, 10EC), Rotenone (Newfatoc 50WP, 50SL, 75WP, 75SL,…), Polyphenol chiết xuất từ Bồ kết, Hy thiêm, Đơn buốt, Cúc liên chi dại (Anisaf SH-01 2SL),… Bệnh thối nhũn, lở cổ rễ: xử lý bằng các loại thuốc có hoạt chất tổ hợp dầu thực vật(TP – ZEP, …), Trichoderma viride (Biobus 1.00 WP). Chú ý: Đảm bảo đủ thời gian cách ly đối với từng loại thuốc theo hướng dẫn trên nhãn thuốc. Sử dụng thuốc BVTV theo nguyên tắc “4 đúng”. Vỏ bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng phải được thu gom vào đúng nơi qui định. 8. Thu hoạch Thu hoạch đúng lúc, nếu thu hoạch muộn củ sẽ bị bấc, giảm chất lượng hàng hoá, thu hoạch xong rửa sạch củ, không để dập nát, để nơi khô mát, sau đó đóng vào bao bì sạch để vận chuyển đến nơi tiêu thụ. 9. Ghi chép hồ sơ - Tổ chức, cá nhân sản xuất rau hữu cơ phải lập biểu mẫu, ghi chép đầy đủ thông tin về toàn bộ quá trình sản xuất và lưu giữ hồ sơ tối thiểu 01 năm tính từ ngày thu hoạch để truy xuất nguồn gốc sản phẩm. - Giống: Tên giống, nơi sản xuất, hóa chất xử lý và mục đích xử lý (nếu có) - Phân bón: Tên phân bón, nơi sản xuất, thời gian sử dụng, liều lượng, phương pháp bón, thời gian cách ly. - Thuốc bảo vệ thực vật: Tên dịch hại, tên thuốc, nơi mua, lý do sử dụng, thời gian sử dụng, nồng độ, liều lượng, dụng cụ phun, người phun thuốc, thời gian cách ly. - Sản phẩm: tên sản phẩm, ngày thu hoạch, mã số lô, tên và địa chỉ khách hàng
10. Quản lý thu hoạch – sơ chế Địa điểm, nhà xưởng, nước sơ chế, thu gom và xử lý chất thải, vệ sinh cá nhân; thiết bị, dụng cụ sơ chế,...phải tuân thủ theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01-132:2013/BNNPTNT và Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11041-2015. Không sử dụng chất bảo quản, phụ gia trong sản phẩm rau hữu cơ; trong quá trình thu hoạch, sơ chế đóng gói và vận chuyển không được để sản phẩm rau hữu cơ lẫn với sản phẩm rau sản xuất theo quy trình thông thường.