QUI TRÌNH KỸ THUẬT SẢN XUẤT CẢI THẢO HỮU CƠ

Thứ năm - 16/04/2020 11:56
Sử dụng các giống chất lượng cao, có nguồn gốc rõ ràng, được cung ứng từ các cơ sở có uy tín. Chọn các giống thích nghi rộng, có năng suất, chất lượng cao xuất xứ Nhật Bản, Hàn quốc, Đài Loan,..: Minh Nguyệt, Bạch Dương, Asian yellow Mini, Nick F1, ,…dùng cho vụ sớm
QUI TRÌNH KỸ THUẬT SẢN XUẤT CẢI THẢO HỮU CƠ
I. Nguyên tắc chung
Để tạo nguồn thực phẩm không chỉ an toàn mà còn có giá trị dinh dưỡng cao, cây trồng hữu cơ cần được sinh trưởng và phát triển trong một hệ thống canh tác ở đó không có sự tác động bởi hóa chất, hệ sinh thái đồng ruộng được điều hòa ổn định, các vòng dinh dưỡng trong sản xuất được khép kín tối đa nhằm tạo dựng độ màu mỡ phì nhiêu của đất đai một cách bền vững. Sản xuất hữu cơ không chỉ bảo đảm môi trường sản xuất không bị ô nhiễm từ bên ngoài mà còn có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và không gây ô nhiễm tới môi trường xung quanh. Vì vậy, sản xuất cải thảo hữu cơ yêu cầu:  
- Vùng sản xuất phải nằm trong vùng đủ điều kiện sản xuất rau an toàn, không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố gây ô nhiễm sản phẩm như: mùi, khói, bụi, chất thải, hóa chất độc hại từ hoạt động giao thông vận tải, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề, sinh hoạt khu dân cư, bệnh viện, khu chăn nuôi, cơ sở giết mổ, nghĩa trang.
- Phải có vùng đệm hoặc trồng cây rào chắn để tránh nguy cơ tiềm ẩn của việc phun thuốc bảo vệ thực vật hoặc các nguồn nhiễm bẩn từ bên ngoài.
- Sử dụng nguồn nước đạt tiêu chuẩn theo quy định.
- Sử dụng phân hữu cơ ủ hoai mục (phân được ủ nóng với nhiệt độ đống ủ 60-700C trong thời gian ủ trên 3 tháng); không sử dụng phân tươi, phân ủ từ rác thải đô thị, rác thải sinh hoạt; không sử dụng trực tiếp các sản phẩm từ hầm bioga (nước và chất lắng); không sử dụng các loại phân hóa học
- Không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hóa học, chất kích thích sinh trưởng và thuốc trừ cỏ.
- Không sử dụng giống biến đổi gen.
          II. Kỹ thuật sản xuất
1. Thời vụ
Vụ sớm: gieo tháng 8, trồng tháng 9
Chính vụ: gieo tháng 8, trồng tháng 10
Vụ muộn: gieo tháng 12, trồng tháng 1 - 2
Có thể áp dụng biện pháp che phủ nilon và giống chịu nhiệt để gieo trồng  trái vụ tháng 3-8.
2. Giống
Sử dụng các giống chất lượng cao, có nguồn gốc rõ ràng, được cung ứng từ các cơ sở có uy tín.
Chọn các giống thích nghi rộng, có năng suất, chất lượng cao xuất xứ Nhật Bản, Hàn quốc, Đài Loan,..: Minh Nguyệt, Bạch Dương, Asian yellow Mini, Nick F1, ,…dùng cho vụ sớm.
Lượng hạt giống: 20 - 25 gram/sào (khoảng 0,55 - 0,7 kg/ha).
3. Chuẩn bị cây giống
a) Gieo trực tiếp trên luống đất:
Làm đất  kỹ xử lý đất bằng trichodecma để cây con không bị nhiễm bệnh
Kiểm soát sên và ốc sên trong vườn ươm bằng cách rải hàng vôi bột hoặc bã cà phê xung quanh luống/khay ươm
 luống đánh rộng 0,8 - 1 m, bón lót phân hữu cơ hoai mục, rải đều phân trên mặt luống, đảo đều đất và phân, vét đất ở rãnh phủ lên mặt luống.
 Hạt giống phải rửa sạch thuốc bảo quản bằng nước ấm (nếu có). Nước rửa không được sử dụng lại tưới cây mà phải đưa ra khỏi nơi trồng trot hữu cơ
hạt giống gieo 1 - 1,5 gram/m2, chia làm 2 đợt để hạt phân bố đều trên mặt luống (khi gieo trộn hạt với đất bột). Gieo hạt xong cào nhẹ hoặc dùng tay xoa nhẹ, đều trên mặt luống cho đất phủ kín hạt, phủ một lớp rơm rạ, trấu mỏng trên mặt luống và dùng ô doa tưới nước đủ ẩm. Nên sử dụng máy gieo hạt và công cụ gieo hạt thủ công giúp giảm chi phí giống, công lao động.
Sau khi gieo tưới 1 - 2 lần/ngày trong vòng 3 - 5 ngày, khi hạt nảy mầm nhô lên mặt đất 2 ngày tưới một lần. Tỉa cây bị bệnh, cây xấu.
Cây cải thảo giống nhổ đi trồng khi được 4 - 5 lá thật, tưới nước đẫm trước khi nhổ 1 giờ.
b) Gieo trên khay bầu:
Dùng khay loại 40 - 50 lỗ/khay (khay vỉ có đường kính 3cm, độ sâu 4cm). Giá thể đóng bầu là hỗn hợp của một số vật liệu chính gồm: xơ dừa 30%, phân chuồng mục 30 %, đất 40%, sau đó bổ sung phân lân 2 - 3 kg/tấn giá thể và vôi 5 - 6 kg/tấn giá thể. Cho đầy giá thể vào khay và nén nhẹ.
Hạt giống trước khi gieo phải xử lý ngâm ủ. Khi hạt bắt đầu nảy mầm tiến hành gieo hạt vào khay đã chuẩn bị. Ấn nhẹ lỗ trong khay sâu 1 - 1,5cm, gieo mỗi lỗ 1-2 hạt. Gieo hết khay dùng đất nhỏ đã trộn phủ một lớp mỏng trên bề mặt của hạt. Sau đó dùng trấu hoặc rơm, rạ phủ nên bề mặt của khay. Không để khay trực tiếp lên mặt đất, cho lên giàn cao 20 - 50cm. Để khay ở nơi khô thoáng, nhiều ánh sáng mặt trời.
Khay đã ươm hạt giống phải được giữ ẩm thường xuyên (70 - 80%), đặc biệt giai đoạn đầu khi mới gieo hạt. Khi cây có 4 - 5 lá thật có thể nhổ đi trồng, loại bỏ cây bị bệnh, cây xấu. Trước khi mang cây con ra trồng từ 3 - 5 ngày nên hạn chế nước tưới và chăm sóc dinh dưỡng để cây dễ thích nghi. 
4. Làm đất
Đất trồng phải đảm bảo đủ điều kiện cho sản xuất rau an toàn hữu cơ theo qui định. Lên luống cao trên 30 cm, khoảng cách luống rộng 1,4 m (rãnh đến rãnh), mặt luống rộng tối thiểu 60 cm, dễ thoát nước. Sau mỗi vụ nên giữ nguyên luống, cho nước ngập luống khoảng 10 ngày và có thể sử dụng máy xới mini làm đất trên mặt luống. Có thể che phủ nilon mặt luống để giữ ẩm, hạn chế cỏ dại.
5. Mật độ trồng
Vụ sớm, muộn: 1.300 - 1.500 cây/sào (36.000 - 40.000 cây/ha).
Chính vụ: 1.200 - 1.300 cây/sào (33.000 - 36.000 cây/ha).
6. Bón phân
Phần phân bón đã góp ý ở các cây trước. Không nên khuyến cáo chỉ dùng các vật liệu thực vật thay thế cho phân ủ vì sẽ thiếu nguồn khoáng và vi lượng. Trong NNHC khuyến cáo chủ yếu dùng phân ủ kết hợp với các nguồn dinh dưỡng từ thực vật khi cây có biểu hiện thiếu hụt đạm (dùng đậu tương, khô lạc….); thiếu kali (tro bếp, ngâm với thân, vỏ quả chuối); Lân ( dùng bột xương hoặc lân apatid, hoặc lân nung chảy)

- Liều lượng bón: có thể lựa chọn các loại phân hữu cơ và liều lượng bón
Bột đậu tương (hoặc khô dầu đậu tương) 30 - 40 kg/sào (800-1.100 kg/ha) và ngô bột 10 - 15 kg/sào (300 - 450 kg/ha).
Hoặc phân hữu cơ nguồn gốc động vật xử lý nhiệt (như Fertiplus, Melgert, Nature,...): 20 - 40 kg/sào (550 - 800kg/ha) và ngô bột 10 - 15 kg/sào (300 - 450 kg/ha).
 Hoặc phân chuồng ủ hoai mục 800 - 1000 kg/sào Bắc Bộ 15.000 – 17.000 kg/ha) và ngô bột 10 - 15 kg/sào (300 - 450 kg/ha).
Tùy theo cây trồng và lượng bón vụ trước để tăng hoặc giảm lượng đậu tương.
 - Phương pháp bón:
Bột đậu tương (hoặc khô dầu đậu tương), phân hữu cơ nguồn gốc động vật  xử lý nhiệt và ngô bột  bón lót 100% khi làm đất (lưu ý không bón trực tiếp vào cây).
Phân chuồng ủ hoai mục: Bón làm 2 đợt, đợt 1 bón lót 70%, đợt 2 bón thúc lượng còn lại khi cây bắt Cải thảo không phân cành.

Cách bón: đưa toàn bộ lượng phân ủ  vào đất trộn đều trước khi trồng. Khi cải thảo vào cuốn có thể bổ xung đậu tương lên men (nếu cần)

Chú ý che phủ đất bằng cách trồng xen hành, xà lách, để giảm cỏ dại, tránh phơi đất trần

Nếu cái thảo trồng ngay sau một cây phân xanh, lượng phân ủ giảm đi 50%. Có thể bổ xung tưới gốc tro bếp ngâm + đạm thực vật (đậu tương lên men) khi cây có biểu hiện thiếu hụt
ùy theo tình trạng của cây trồng, điều kiện đất đai mà có thể bổ sung dinh dưỡng cho cây bằng cách ngâm phân hữu cơ ủ hoai mục với nước hoặc chắt dịch ngâm hòa loãng với nước để tưới bổ sung cho cây.
Luân canh với cây đậu tương để cải tạo đất,  khi thu hoạch đậu tương tiến hành cày vùi toàn bộ với nơi thuận lợi nguồn nước hoặc ủ với nơi không thuận lợi nguồn nước.
7. Tưới nước và chăm sóc
Sử dụng nguồn nước đảm bảo tiêu chuẩn theo qui định; tưới nước đủ ẩm từ sau khi trồng đến khi thu hoạch; tiêu nước kịp thời khi ngập úng. Áp dụng biện pháp tưới rãnh hoặc tưới nhỏ giọt.
Làm cỏ cần kết hợp cắt tỉa lá già, loại bỏ cây bệnh, lá bệnh, xới xáo và làm cỏ, vét rãnh để tạo cho ruộng cải bao thông thoáng, hạn chế sâu bệnh.
8. Phòng trừ sâu bệnh
Bọ nhảy đặc biệt thích cải thảo, vì thế cần chú ý để phòng ngừa tổng hợp cùng với các loại sâu khác
 
  • Xử lý đất bằng nấm metảhizium kết hợp với Trichodecma để loại trừ sâu non, nhộng của bọ nhảy và các sâu thân mềm khác vùng với nấm đối kháng với bệnh thối gốc do nấm fusarium và Rhizoctonia gây ra. Có thể xử lý bằng nhiệt mặt trời trong điều kiện đủ nắng
Sau khi xử lý đất, quây nilon cao 1 m để chắn bọ nhảy xâm nhập từ nơi khác vào
  • Bẫy bắt sâu xám băt sâu xám bằng cách để một vài đống nhỏ tàn dư thực vật ở rãnh luôngs hoặc trên mặt luống dụ sâu vào trú khi ra ăn đêm, sáng sớm ra bắt sâu trú trong đó

Các đối tượng sâu, bệnh hại chính gồm: sâu xám, sâu khoang, sâu xanh bướm trắng, sâu tơ, bọ nhảy sọc cong, rệp, bệnh sương mai, bệnh thối nhũn.
a) Biện pháp canh tác, thủ công:
Ngâm nước ngập luống khoảng 10 ngày để hạn chế bọ nhảy, sâu bệnh trong đất.
Sử dụng nấm đối kháng Trichoderma ủ với phân hữu cơ hoai mục.
Vệ sinh đồng ruộng, dọn sạch cỏ dại, tàn dư cây trồng kết hợp sử dụng các chế phẩm sinh học EMINA, BIOEM, EM,... để ủ.
Ngắt bỏ lá bị bệnh hại, ngắt ổ trứng, bắt giết sâu non (sâu xám bắt vào buổi tối).
Để ở các rãnh luống những đống cỏ hoặc tàn dư thực vật sâu sẽ ra ăn đêm và chui vào các đống này để trú ẩn dễ dàng thu bắt vào buổi sáng.
Tạo môi trường thuận lợi cho thiên địch phát triển, dẫn dụ, xua đuổi côn trùng gây hại như: hoa cúc, hướng dương, soi nhái, sen cạn, ba lá, linh lăng, húng, bạc hà, hành, tỏi, xả, gừng,...trồng xen vào các luống rau hoặc đầu luống rau.
Bẫy chua ngọt trừ trưởng thành họ ngài đêm (sâu khoang, sâu xám,...):
Cách làm bẫy: hỗn hợp 4 phần mật (đường) + 4 phần dấm + 1 phần rượu + 1 phần nước + thuốc trừ sâu khuấy kỹ. Chứa vào xô nhựa, can nhựa đậy kín, sau 3 - 4 ngày bốc mùi chua ngọt thì đem ra sử dụng. Vật liệu đựng bẫy: làm bằng hộp nhựa, chai nhựa (đường kính, chiều cao, thể tích phù hợp thực tế) trên thành hộp đục các lỗ tròn có đường kính 2 - 3cm.
Sử dụng: 0,1 - 0,15 lít/hộp, 3 - 5 bẫy/sào hoặc có thể sử dụng bùi nhùi bằng rơm nhúng bả sau đó cắm trên ruộng.
Bẫy pheromone trừ trưởng thành sâu tơ:
Cách làm bẫy: làm bằng bát nhựa chứa nước xà phòng có đường kính 18 - 22cm, dùng dây thép tạo thành quang treo bẫy. Mồi pheromone được treo trên miệng bát nhựa, vị trí cách mặt nước xà phòng 3-4cm; cần bổ sung nước xà phòng thường xuyên. Thời gian đặt bẫy từ khi bắt đầu trồng cây con và duy trì trong cả vụ. Thường xuyên kiểm tra vớt bỏ trưởng thành vào bẫy. Bổ sung nước xà phòng vào bẫy khi cạn kết hợp với vệ sinh làm sạch bẫy, thay mồi định kỳ 15-20 ngày/lần. Sử dụng: 0,1 - 0,15 lít/hộp; 3 - 5 bẫy/sào. Mồi phải được bảo quản lạnh trước khi sử dụng. Triển khai đồng loạt trên diện tích lớn không đặt đơn lẻ ở từng ruộng, đặt đúng thời điểm, liên tục.
Sử dụng bẫy dính màu vàng để thu hút trưởng thành có cánh như bọ nhảy, rệp.
Cách làm và sử dụng bẫy: dùng một mặt phẳng màu vàng có kích thước 50x30cm, quét chất bám dính (dầu dính côn trùng hoặc nhựa thông,…) lên hai mặt. Treo bẫy vào cọc sau đó cắm trên ruộng rau với khoảng cách 10 mét 1 bẫy và cách mặt luống từ 15 - 20cm. Thời gian thay bẫy hoặc quét thêm chất bám dính tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết, mật độ sâu đã dính vào bẫy, trung bình 3 - 5 ngày quét thêm chất bám dính, 20 ngày thay bẫy mới.
Khuyến khích sử dụng các chế phẩm tự nhiên từ gừng, tỏi, giềng (Vật liệu gồm: gừng, tỏi, giềng, đường đỏ; cách làm: thái mỏng gừng, tỏi và để riêng từng lọ, cho rượu trắng vào từng lọ theo tỷ lệ 1 kg vật liệu/1 lít rượu; sau 12 giờ thêm vào một lượng đường đỏ theo tỷ lệ (1:0,3) 1 kg vật liệu ban đầu /0,3 kg đường, trộn đều, đậy kín bằng giấy bản để 5 ngày. Sau 5 ngày, tiếp tục thêm một lượng rượu trắng theo tỷ lệ 1 kg vật liệu ban đầu/5 lít rượu (1:5) để 15 ngày, tách riêng phần chất lỏng và bã; giữ phần chất lỏng trong lọ kín để ở nơi bóng mát, làm vật liệu nguyên chất pha loãng dùng dần: 1 chén rượu gừng + 1 chén rượu tỏi + 8 lít nước).
b) Biện pháp sử dụng thuốc BVTV:
Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sớm bệnh, điều tra phát dục sâu hại, dự tính thời gian trưởng thành, sâu non rộ; dự báo mức độ bệnh hại để hướng dẫn phòng trừ đúng thời điểm; sử dụng thuốc BVTV sinh học, thảo mộc có thời gian cách ly ngắn khi mật độ sâu, tỷ lệ bệnh cao, không thể khống chế bằng biện pháp thủ công. Cụ thể như sau:
Xử lý các loại thuốc khi mật độ: sâu tơ giai đoạn cây con: >20 con/m2, giai đoạn cây lớn: >30 con/m2; sâu khoang: > 5 con/m2; sâu xanh bướm trắng: > 6 con/m2, bọ nhảy: >20 con/m2; rệp > 30% số cây; khi tỷ lệ bênh: bệnh sương mai, bệnh thối nhũn: > 10% số cây.
Bọ nhảy, rệp: Xử lý bằng các hoạt chất như Matrine (Sokupi 0.36AS, Sakumec 0.36EC, 0.5EC,.....).
       Sâu xanh bướm trắng, sâu khoang, sâu tơ: xử lý bằng các hoạt chất Bacillus thuringiensis (Delfin WG, An huy WP, Biocin 16 WP, 8000 SC, Comazol WP), Matrine (Sokupi 0.36AS, Agri-one 1SL, Aphophis 5EC, 10EC), Rotenone (Newfatoc 50WP, 50SL, 75WP, 75SL,…), Polyphenol chiết xuất từ Bồ kết, Hy thiêm, Đơn buốt, Cúc liên chi dại (Anisaf SH-01 2SL), Mặc dù các thuốc có nguồn gốc thảo mộc được phép dùng nhưng không khuyến khích vì nó cũng tiêu diệt cả thiên địch
          
Bệnh sương mai, thối nhũn: xử lý bằng các loại thuốc có hoạt chất tổ hợp dầu thực vật (TP – ZEP, …), Trichoderma viride (Biobus 1.00 WP).
Chú ý:  Đảm bảo đủ thời gian cách ly đối với từng loại thuốc theo hướng dẫn trên nhãn thuốc.
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo nguyên tắc 4 đúng. Vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng phải được thu gom vào đúng nơi qui định.
9. Thu hoạch
Khi cải thảo cuộn chặt tiến hành thu hoạch tỉa dần (cây lớn trước, cây bé sau). Chú ý chặt cao sát thân bắp để dễ thu hồi và xử lý gốc rau trên ruộng. Sau khi chặt cây, cần loại bỏ lá ngoài, lá già, lá bị sâu hại trên bắp, trước khi đóng gói đưa đi tiêu thụ. Dụng cụ thu hoạch đảm bảo hợp vệ sinh.
10. Ghi chép hồ sơ
- Tổ chức, cá nhân sản xuất rau hữu cơ phải lập biểu mẫu, ghi chép đầy đủ thông tin về toàn bộ quá trình sản xuất và lưu giữ hồ sơ tối thiểu 01 năm tính từ ngày thu hoạch để truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
- Giống: Tên giống, nơi sản xuất, hóa chất xử lý và mục đích xử lý (nếu có)
- Phân bón: Tên phân bón, nơi sản xuất, thời gian sử dụng, liều lượng, phương pháp bón, thời gian cách ly.
- Thuốc bảo vệ thực vật: Tên dịch hại, tên thuốc, nơi mua, lý do sử dụng, thời gian sử dụng, nồng độ, liều lượng, dụng cụ phun, người phun thuốc, thời gian cách ly.
- Sản phẩm: tên sản phẩm, ngày thu hoạch, mã số lô, tên và địa chỉ khách hàng
11. Quản lý thu hoạch – sơ chế
Địa điểm, nhà xưởng, nước sơ chế, thu gom và xử lý chất thải, vệ sinh cá nhân; thiết bị, dụng cụ sơ chế,...phải tuân thủ theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01-132:2013/BNNPTNT và Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11041-2015.
Không sử dụng chất bảo quản, phụ gia trong sản phẩm rau hữu cơ; trong quá trình thu hoạch, sơ chế đóng gói và vận chuyển không được để sản phẩm rau hữu cơ lẫn với sản phẩm rau sản xuất theo quy trình thông thường.
 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây