QUY TRÌNH TRỒNG MƯỚP ĐẮNG HỮU CƠ

Thứ sáu - 03/04/2020 04:05
Sử dụng các giống chất lượng cao, có nguồn gốc rõ ràng, được cung ứng từ các cơ sở có uy tín.
Các giống mướp đắng VA 254, HN 126, Chiatai, 054, 185; East-west 241, 242, 277; TS-01, mướp đắng lai MĐ1…
Lượng hạt giống: 70 - 90 gram/sào (khoảng 2 - 2,5 kg/ha).
QUY TRÌNH TRỒNG MƯỚP ĐẮNG HỮU CƠ
1. Thời vụ
Mướp đắng gieo trồng từ tháng 3 - 9, vụ xuân hè gieo tháng 3 - 4, vụ thu đông gieo tháng 8 - 9.
2. Giống
Sử dụng các giống chất lượng cao, có nguồn gốc rõ ràng, được cung ứng từ các cơ sở có uy tín.
Các giống mướp đắng VA 254, HN 126, Chiatai, 054, 185; East-west 241, 242, 277; TS-01, mướp đắng lai MĐ1…
Lượng hạt giống: 70 - 90 gram/sào (khoảng 2 - 2,5 kg/ha).
3. Làm đất
Đất trồng phải đảm bảo đủ điều kiện cho sản xuất rau theo quy định. Lên luống cao 30cm, khoảng cách luống rộng 1,4 m (rãnh đến rãnh), mặt luống rộng tối thiểu 40cm, dễ thoát nước. Sau mỗi vụ nên giữ nguyên luống, cho nước ngập luống khoảng 10 ngày và có thể sử dụng máy xới mini làm đất trên mặt luống. Có thể che phủ nilon mặt luống để giữ ẩm, hạn chế cỏ dại.
4. Mật độ trồng
Mật độ: 1.400 - 1.600 cây/sào (40.000 - 45.000 cây/ha)
Hạt mướp đắng có vỏ cứng khó nảy mầm, cần dùng kéo cắt đầu vỏ hạt và ngâm ủ để hạt nứt nanh mới đặt hạt xuống đất, Quá dày, 45x50cm/cây. Có thể làm giàn chữ A hoặc giàn chữ U ngược
5. Bón phân
- Liều lượng bón:
Phân chuồng ủ hoai mục 800 - 1000 kg/sào (20.000 - 27.000 kg/ha) và bột đậu tương 10 - 15 kg/sào (300 - 450 kg/ha).
Tùy theo cây trồng và lượng bón vụ trước để tăng hoặc giảm lượng đậu tương.
- Phương pháp bón:
Bột đậu tương (hoặc khô dầu đậu tương), phân hữu cơ nguồn gốc động vật xử lý nhiệt và ngô bột bón lót 100% khi làm đất. Lưu ý không bón trực tiếp vào cây.
Phân chuồng ủ hoai mục: Bón lót 100% lượng phân; Tùy theo tình trạng của cây trồng, điều kiện đất đai mà có thể bổ sung dinh dưỡng cho cây bằng cách ngâm phân hữu cơ ủ hoai mục với nước hoặc chắt dịch ngâm hòa loãng với nước để tưới bổ sung cho cây. Hoặc bổ sung dung dịch dinh dưỡng từ cá, ốc sên, ốc bươu vàng...
Luân canh với cây đậu tương để cải tạo đất. Khi thu hoạch đậu tương tiến hành cày vùi toàn bộ với nơi thuận lợi nguồn nước hoặc ủ với nơi không thuận lợi nguồn nước.
6. Tưới nước và chăm sóc
Sử dụng nguồn nước đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định. Tưới nước đủ ẩm từ sau khi trồng đến khi thu hoạch. Tiêu nước kịp thời khi ngập úng. Áp dụng biện pháp tưới rãnh hoặc tưới nhỏ giọt.
Làm cỏ cần kết hợp cắt tỉa lá già, lá bị sâu, bệnh phấn trắng, lá bị dòi đục hại nặng đem tiêu hủy.
7. Làm giàn
Khi cây cao khoảng 25 - 30 cm tiến hành làm giàn. Giàn cắm theo hình chữ A (đối với luống đơn rộng 1,0 - 1,2m) hoặc làm giàn theo kiểu giàn mướp (đối với luống rộng 2,0m); cắm hàng 2 bên ở giữa bắc ngang giúp cho quả buông xuống đều, nhanh lớn.
8. Phòng trừ sâu bệnh
Các đối tượng sâu bệnh hại chính: sâu xám, sâu khoang, sâu xanh, rệp, bọ trĩ, ruồi đục lá, bệnh phấn trắng, ruồi đục quả.
a) Biện pháp canh tác, thủ công:
Luân canh với cây cải xanh, khi cây cải xanh ra hoa cày vùi kết hợp ngâm nước khoảng 10 ngày để hạn chế sâu bệnh trong đất.
Sử dụng nấm đối kháng Trichoderma ủ với phân hữu cơ hoai mục.
Vệ sinh đồng ruộng, dọn sạch cỏ dại, tàn dư cây trồng kết hợp sử dụng các chế phẩm sinh học EMINA, BIOEM, Emuniv,... để ủ. Ngắt bỏ lá bị bệnh hại, nhổ bỏ cây bị bệnh, ngắt ổ trứng, bắt giết sâu non (sâu xám bắt vào buổi tối). Luân canh với cây trồng khác họ. Có thể sử dụng túi bọc quả để bảo vệ các quả, tỉa bớt lá làm thông thoáng giàn
Tạo môi trường thuận lợi cho thiên địch phát triển, dẫn dụ, xua đuổi côn trùng gây hại như: hoa cúc, hướng dương, soi nhái, sen cạn, ba lá, linh lăng, húng, bạc hà, hành, tỏi, xả, gừng,...trồng xen vào các luống rau hoặc đầu luống rau.
Bẫy chua ngọt trừ trưởng thành họ ngài đêm (sâu khoang, sâu xám,…):
Cách làm bẫy: hỗn hợp 4 phần mật (đường) + 4 phần dấm + 1 phần rượu + 1 phần nước + thuốc trừ sâu khuấy kỹ. Chứa vào xô nhựa, can nhựa đậy kín, sau 3 - 4 ngày bốc mùi chua ngọt thì đem ra sử dụng. Vật liệu đựng bẫy: làm bằng hộp nhựa, chai nhựa (đường kính, chiều cao, thể tích phù hợp thực tế) trên thành hộp đục các lỗ tròn có đường kính 2 - 3cm.
Sử dụng: 0,1 - 0,15 lít/hộp, 3 - 5 bẫy/sào hoặc có thể sử dụng bùi nhùi bằng rơm nhúng bả sau đó cắm trên ruộng.
Bẫy protein trừ ruồi đục quả:
Bẫy có dạng hình cầu, che mưa, che nắng tránh tia tử ngoại giúp mồi chậm phân giải; bẫy có màu vàng hấp dẫn ruồi; nắp vặn dưới đáy dễ sử dụng, có lỗ thoát nước giúp cho bông tẩm thuốc không bị ướt (có thể sử dụng phế liệu có cấu tạo, tác dụng tương tự).
Sử dụng bẫy khi bắt đầu xuất hiện quả non, treo bẫy cách mặt đất từ 0,5 - 1m bằng cọc tre (gỗ) hoặc treo trên giàn, nếu cây có cắm giàn sẵn. Mật độ treo 55 bẫy/ ha (2 bẫy/sào). Thời gian thay bông mới có tẩm thuốc là 15 ngày/lần.
Sử dụng bẫy dính màu vàng, màu xanh để thu hút trưởng thành có cánh như ruồi đục lá, rệp, bọ trĩ.
Cách làm và sử dụng bẫy: dùng một mặt phẳng màu vàng hoặc màu xanh có kích thước 50x30cm, quét chất bám dính (dầu dính côn trùng hoặc nhựa thông,…) lên hai mặt. Treo trực tiếp bẫy vào giàn, treo ở rìa tán cây với khoảng cách 10 mét 1 bẫy. Thời gian thay bẫy hoặc quét thêm chất bám dính tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết, mật độ sâu đã dính vào bẫy, trung bình 3 - 5 ngày quét thêm chất bám dính, 20 ngày thay bẫy mới.
Khuyến khích sử dụng các chế phẩm tự nhiên từ gừng, tỏi, ớt
b) Biện pháp sử dụng thuốc BVTV:
Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sớm bệnh, điều tra phát dục sâu hại, dự tính thời gian trưởng thành, sâu non rộ; dự báo mức độ bệnh hại để hướng dẫn phòng trừ đúng thời điểm; sử dụng thuốc BVTV sinh học, thảo mộc có thời gian cách ly ngắn khi mật độ sâu, tỷ lệ bệnh cao, không thể khống chế bằng biện pháp thủ công. Cụ thể như sau:
Lựa chọn, xử lý bằng các loại thuốc sinh học, thảo mộc, thuốc có thời gian cách ly ngắn như trong các loại thuốc sau:
Các đối tượng sâu bệnh hại chính: sâu xám, sâu khoang, sâu xanh, rệp, bọ trĩ, ruồi đục lá, bệnh phấn trắng, ruồi đục quả.
Sâu khoang, sâu xanh sử dụng thuốc: xử lý bằng các hoạt chất Bacillus thuringiensis (Delfin WG, An huy WP, Biocin 16 WP, 8000 SC, Comazol WP), Matrine (Sokupi 0.36AS, Agri-one 1SL, Aphophis 5EC, 10EC), Rotenone (Newfatoc 50WP, 50SL, 75WP, 75SL,…)
Ruồi đục lá, rệp, bọ trĩ xử lý bằng các loại thuốc có hoạt chất Matrine (Sokupi 0.36 SL, Marigold 0.36 SL, Agri-one 1SL, Aphophis 5EC, 10EC, Wotac 5EC, 10EC, 16EC,...), hoạt chất Bacillus thuringiensis (TP - Thần tốc, Comazol WP, Polyphenol chiết xuất từ Bồ kết, Hy thiêm, Đơn buốt, Cúc liên chi dại (Anisaf SH-01 2SL),…
Bệnh phấn trắng: xử lý bằng các loại thuốc có hoạt chất tổ hợp dầu thực vật
9. Thu hoạch
Mướp đắng cho thu hoạch liên tục từ 1 - 3 ngày/lần, cần thu đúng độ chín, không để già (sau khi thụ phấn từ 7 - 10 ngày). Khi thu hoạch phải nhẹ nhàng, tránh đứt dây, chú ý không để dập nát, để nơi khô mát, sau đó đóng vào bao bì sạch để vận chuyển đến nơi tiêu thụ.
10. Quản lý thu hoạch – sơ chế
Địa điểm, nhà xưởng, nước sơ chế, thu gom và xử lý chất thải, vệ sinh cá nhân; thiết bị, dụng cụ sơ chế,...phải tuân thủ theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01-132:2013/BNNPTNT và Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11041-2017; Tiêu chuẩn PGS.
Không sử dụng chất bảo quản, phụ gia trong sản phẩm rau hữu cơ; trong quá trình thu hoạch, sơ chế đóng gói và vận chuyển không được để sản phẩm rau hữu cơ lẫn với sản phẩm rau sản xuất theo quy trình thông thường.
Trần Thị Thanh Bình

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây